Thứ Sáu, 18 tháng 5, 2018

Bài 48


ẤU NHI HỌC

======================

KINH VĂN

人遺子,金滿籯;

我教子,惟一經。

勤有功,戲無益;

戒之哉,宜勉力。

--------------------

PHIÊN ÂM

Nhân di tử, kim mãn doanh;
Ngã giáo tử, duy nhất kinh.
Cần hữu công, hí vô ích;
Giới chi tai, nghi miễn lực.

--------------------

TẠM DỊCH

Người ta để lại cho con đầy rương vàng
Ta dạy con chỉ có một bộ sách.
Siêng thì có công, ham chơi thì vô ích
Khuyên răn trò gắng sức học.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Người ta để lại cho con vàng rồng đầy rương; ta dạy cho con chỉ một bộ sách. Siêng thì có công, ham chơi thì không có ích. Khuyên răn trò gắng sức học.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 47


ẤU NHI HỌC

======================

KINH VĂN

幼而學,壯而行;

上致君,下澤民。

揚名聲,顯父母;

光于前,裕于后。

--------------------

PHIÊN ÂM

Ấu nhi học, tráng nhi hành;
Thượng trí quân, hạ trạch dân.
Dương danh thanh, hiển phụ mẫu;
Quang ư tiền, dụ ư hậu.

--------------------

TẠM DỊCH

Nhỏ thì học, lớn lên thì làm
Trên giúp vua, dưới làm ích cho dân
Tiếng tăm vang dội, cha mẹ vẻ vang
Rạng ngời về đời trước, truyền lại tới đời sau.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Lúc trẻ thì học, lúc lớn thì hành; trên giúp nên cho vua, dưới ra ơn cho dân, tiếng tăm vang vội, làm vẻ vang cha mẹ. Rạng ngời về đời trước, truyền lại tới đời sau.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 46


KHUYỂN THỦ DẠ

======================

KINH VĂN

犬守夜,雞司晨;

苟不學,曷為人?

蠶吐絲,蜂釀蜜;

人不學,不如物。

--------------------

PHIÊN ÂM

Khuyển thủ dạ, kê ti thần;
Cẩu bất học, hạt vi nhân?
Tàm thổ ti, phong nhưỡng mật;
Nhân bất học, bất như vật.

--------------------

TẠM DỊCH

Chó giữ nhà ban đêm, gà coi gáy buổi sáng.
Nếu không học sao đáng làm người?
Con tằm nhả tơ, con ông làm mật
Người mà không học chẳng bằng con vật.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Con chó giữ nhà ban đêm, con gà coi gáy buổi sáng, nếu trò chẳng học sao đáng làm người? Con tằm nhả tơ, con ông gây mật, người ta mà chẳng học chẳng bằng giống vật.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 45


ĐƯỜNG LƯU ÁN

======================

KINH VĂN

唐劉晏,方七歲;

舉神童,作正字。

彼雖幼,身己仕;

爾幼學,勉而致。

有為者,亦若是。

--------------------

PHIÊN ÂM

Đường Lưu Án, phương thất tuế,
Cử thần đồng, tác chính tự.
Bỉ tuy ấu, thân kỷ sĩ;
Nhĩ ấu học, miễn nhi trí;
Hữu vi giả, diệc nhược thị.

--------------------

TẠM DỊCH

Lưu Án đời Đường đang lúc bảy tuổi
Thi đỗ được khen là thần đồng, làm chức chính tự.
Trò còn nhỏ đi học hãy gắng sức đến nơi
Ai có làm như cũng đều được như vậy.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Lưu Án đời Đường, mới bảy tuổi thi đậu khoa Thần Đồng, làm chức Chánh tự, người ấy dẫu còn nhỏ mà đã làm quan. Vậy trò còn trẻ đi học, hãy gắng sức cho tới nơi. Người nào có làm, có học cũng được kết quả như vậy.


--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 44


THÁI VĂN CƠ

======================

KINH VĂN

蔡文姬,能辨琴;

謝道韞,能詠吟。

彼女子,且聰敏;

爾男子,當自警。

--------------------

PHIÊN ÂM

Thái Văn Cơ, năng biện cầm;
Tạ Đạo Uẩn, năng vịnh ngâm.
Bỉ nữ tử, thả thông mẫn;
Nhĩ nam tử, đương tự cảnh.

--------------------

TẠM DỊCH

Thái Văn Cơ có thể hiểu được tiếng đàn
Tạo Đạo Uẩn có thể ngâm khúc
Hai người con gái ấy thật thông minh sáng suốt
Trò là con trai nên tự biết cảnh tỉnh bản thân mình.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Nàng Văn Cơ họ Thái biện được tiếng đờn; Nàng Đạo Uẩn họ Tạ biết vịnh khúc ngâm. Hai người ấy là con gái mà còn sáng suốt thay! Vậy trò là con trai, hãy làm nên từ lúc trẻ.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 43


OANH BÁT TUẾ

======================

KINH VĂN

瑩八歲,能詠詩;

泌七歲,能賦碁。

彼穎悟,人稱奇;

爾幼學,當效之。

--------------------

PHIÊN ÂM

Oánh bát tuế, năng vịnh thi;
Bí thất tuế, năng phú kì.
Bỉ dĩnh ngộ, nhân xưng kì;
Nhĩ ấu học, đương hiệu chi.

--------------------

TẠM DỊCH

Oanh tám tuổi có thể ngâm vịnh bài thơ
Bí bảy tuổi có thể làm bài phú về cuộc cờ
Họ thông hiểu nên người đời gọi là kỳ
Người là học trò nhỏ nên bắc chước họ.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Bé Oanh tám tuổi biết vịnh thơ, bé Bí bảy tuổi biết làm bài phú về cuộc cờ. Hai người ấy thông hiểu sớm, mọi người khen là thần kỳ. Trò nên bắt chước họ.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 42


NHƯỢC LƯƠNG HẠO

======================

KINH VĂN

若梁灝,八十二;

對大廷,魁多士。

彼既成,眾稱異;

爾小生,宜立志。

--------------------

PHIÊN ÂM

Nhược Lương Hạo, bát thập nhị,
Đối đại đình, khôi đa sĩ.
Bỉ ký thành, chúng xưng dị;
Nhĩ tiểu sinh, nghi lập chí.

--------------------

TẠM DỊCH

Còn như ông Lương Hạo tám mươi hai tuổi
Đối đáp chốn triều đình, đậu đầu trong đám học trò.
Người ấy thành tựu rồi, dân chúng khen là lạ.
Này trò nhỏ, nên lập chí.

--------------------

TỪ VỰNG

--------------------

DỊCH NGHĨA

Như ông Lương Hạo tám mươi hai tuổi, thưa chốn đại đình, đậu đầu trong bọn học trò, người ấy làm nên muộn mọi người khen là lạ. Trò nên lập chí.

--------------------

THẢO LUẬN

--------------------

CÂU CHUYỆN

------------------

NHẬN THỨC

======================

Bài 48

ẤU NHI HỌC ====================== KINH VĂN 人遺子,金滿籯; 我教子,惟一經。 勤有功,戲無益; 戒之哉,宜勉力。 -------------------- PHIÊN ÂM Nhân di tử, kim mãn doanh; Ng...